Safe Mode là một chế độ khởi động với cấu hình tối thiểu. Truy cập vào Safe Mode để sửa chửa, di chuyển dữ liệu, gở bỏ các trình điều khiển- drivers không thích hợp, diệt virus hay xóa bỏ một ứng dụng cứng đầu nào đó chẳng hạn.
Có 3 chế độ safe mode :
- Enable Safe Mode: Khởi động Windows với một tập tối thiểu các trình điều khiển và dịch vụ.
- Enable Safe Mode with Networking: Khởi động Windows trong chế độ an toàn và bao gồm các trình điều khiển mạng lưới và dịch vụ cần thiết để truy cập Internet hoặc máy tính khác trên mạng của bạn.
- Enable Safe Mode with Command Prompt: Khởi động Windows trong chế độ an toàn với một cửa sổ Command Prompt thay vì giao diện Windows bình thường. Dành cho chuyên gia và quản trị viên hệ thống.
I/ VÀO SAFE MODE TRÊN WINDOWS XP, WINDOWS 7
Tắt nguồn máy tính sau đó mở lại và nhấn liên tục phím F8 để hiển thị tuỳ chọn vào Safe mode.
II/ VÀO SAFE MODE TRÊN WINDOWS 8/8.1/ WINDOWS 10.
Có nhiều cách:
1/Phục hồi lại nút F8 giống như win xp / 7
Start Menu > chọn Command Prompt (Admin), copy dòng lệnh sau dán vào: và bấm Enter.
bcdedit /set {default} bootmenupolicy legacySau đó khởi động máy lại và nhấn liên tục phím F8 để hiển thị tuỳ chọn vào Safe mode.
Nếu không muốn sử dụng tùy chọn này nữa, truy cập vào CMD ( Admin) , copy dòng lệnh sau và nhấn Enter.:
bcdedit /set {default} bootmenupolicy standard
2/ Thiết lập hệ thống với System Configuration
Nhấn tổ hợp phím Windows + R, gõ vào chữ msconfig và nhấn OK.
Trong trình System Configuration, chọn tab Boot, dưới phần Boot Options, đánh dấu safe boot, phía dưới có bốn tùy chọn, bao gồm:
- Minimal: Vào chế độ Safe Mode với số lượng tối thiểu các trình điều khiển (driver) và các dịch vụ nhưng vẫn sử dụng giao diện đồ họa quen thuộc của Windows.
- Alternate Shell: Nếu thành thạo về các dòng lệnh Command Prompt thì có thể chọn chế độ này.
- Active Directory Repair: Vào chế độ Safe Mode với quyền truy cập vào các thông tin cụ thể trên máy tính, như các thiết bị phần cứng nếu không cài đặt thành công phần cứng mới, chẳng hạn như Active Directory thì Safe Mode sẽ được sử dụng để khôi phục lại sự ổn định của hệ thống bằng cách sửa chữa dữ liệu bị hỏng hoặc thêm dữ liệu vào thư mục.
- Network: Vào chế độ Safe Mode với các dịch vụ và driver cần thiết dành cho kết nối mạng, sử dụng giao diện đồ họa của Windows.
Đa số chọn Minimal . Chọn Apply và Ok, máy yêu cầu khởi động lại hoặc máy sẽ tự động vào Safe Mode trong lần khởi động kế tiếp.
3. Advanced Startup
Có 5 cách để vào Advanced Startup
A/-Mở setting ( nhấn đồng thời phím Window + I )
Setting > Update > Security > Recovery > Advanced Startup > bấm chọn Restart Now.
B/-Hoặc giữ đồng thời phím Shift khi nhấn Restart ở Start Menu
C/-Hoặc khi máy không thể khởi động vào Windows, Vậy thì trong quá trình khởi động, nhấn giữ nút nguồn để tắt đột ngột (hoặc nhấn nút reset) khoảng vài ba lần thì Windows 10 sẽ tự động chạy vào chế độ Advanced Startup.
D/-Đầu tiên hãy tắt nguồn máy tính, sau đó mở lên và nhấn tổ hợp phím Shift + F8. Trong trường hợp không hoạt động thì khi xuất hiện logo Windows ,nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del. Thao tác khoảng 2-3 lần sẽ thấy màn hình Preparing Automatic Repair hiện lên. chờ một chút, sau đó chọn Advanced options > Troubleshoot
E/-Dùng đĩa hoặc USB chứa bộ cài windows để vào. ( chọn Repair > Troubleshoot)
CHÚ Ý:
Làm một trong 5 cách trên, khi vào được màn hình khởi động Advanced Startup. Thì chọn Troubleshoot > Advanced Options > Startup Settings > Restart. Máy sẽ khởi động lại và hiện ra các tùy chọn vào Safe Mode (chọn số, thường là số 4)
Sưu tầm!
0 nhận xét:
Đăng nhận xét