IELTS (đọc là /ˈaɪ.ɛlts/) (International English Language Testing System) là Hệ thống kiểm tra tiếng Anh quốc tế được tổ chức tại hơn 800 trung tâm trên toàn thế giới .Là kỳ thi quốc tế đánh giá toàn diện 4 kỹ năng ngôn ngữ Nghe, Đọc, Viết, Nói của thí sinh. IELTS hiện là chuẩn ngôn ngữ cho các sinh viên du học tại các nước nói tiếng Anh, chuẩn đầu vào của một số trường Đại học tại Việt Nam và trên thế giới Bốn kĩ năng chính của bài kiểm tra IELTS Listening (30 phút): Trong phần này bạn sẽ phải lắng nghe một đoạn hội thoại hoặc các đoạn radio trên đài và trả lời câu hỏi liên quan. Reading (60 phút): Bạn có ba đoạn văn/bài báo, đa số được rút từ các tạp chí khoa học để đọc và nhiệm vụ của bạn là tìm được các thông tin phù hợp với câu hỏi dưới mỗi bài viết. Writing (60 phút): Bạn phải viết hai đoạn văn. Nếu phần một yêu cầu bạn phân tích, tóm lược nội dung của biểu đồ, phần hai bạn sẽ phải nêu suy nghĩ cá nhân về một quan điểm hay vấn đề trong Xã hội. Speaking (10-15 phút): Trong phần thi nói, người giám khảo sẽ hỏi bạn các câu hỏi trong ba mục chính: Giới thiệu bản thân, Trình bày quan điểm cá nhân về một vấn đề cụ thể và phần thứ ba là hội thoại để khai thác vấn đề đã đề cập ở phần hai. Có hai bài kiểm tra IELTS, Academic (Đại học) hoặc General (Đại chúng).Tất cả các thí sinh đều sẽ có cùng đề thi về Nghe và Nói nhưng không cùng đề thi ở hai kĩ năng Đọc, Viết. Bài kiểm tra General dành cho những ai muốn đi học bậc Phổ thông, đi làm, thực tập hay nhập cư ở các quốc gia nói tiếng Anh. Trong khi đó, bài kiểm tra dạng Academic dành cho những ai mong muốn theo học ở các trường Đại học, các cơ sở giảng dạy nói tiếng Anh. Vì thế, nếu có ý định du học, đây là dạng bài bạn phải trải qua. Thang điểm IELTS được chấm theo thang điểm từ 0 đến 9. Thông thường, để được nhận vào các trường Đại học bạn sẽ phải đạt điểm mỗi kỹ năng trên 5.5 và trung bình trên 6.0, bậc đại học sẽ là 6.0 và 6.5 tương ứng. Một số trường cũng quy định cụ thể hơn về mức điểm sàn cho mỗi kĩ năng. Thế nên, bạn cần liên hệ với trường để nắm được yêu cầu chi tiết. Kết quả IELTS chỉ có hiệu lực trong 2 năm. Bạn sẽ nhận được kết quả sau 13 ngày. Nếu muốn, bạn có thể lên trang web để xem kết quả sau 13 ngày (với một mật khẩu được gửi về địa chỉ email cho phép bạn đăng nhập lên trang web để xem kết quả), trước khi nhận được kết quả được gửi về địa chỉ nhà. Đăng ký Ở Việt Nam, Hội đồng Anh (British Council) thường tổ chức thi IELTS khoảng 2-3 lần/tháng. Để đăng ký, bạn có thể lên trang web của IELTS tại quốc gia đang sinh sống và kiểm tra ngày diễn ra kì thi cũng như địa điểm mà bạn mong muốn.
STREAMLINE ENGLISH là bộ sách gồm 4 quyển, Lomcomvn sưu tầm trên mạng và chia sẻ miễn phí với bạn nào ham học tiếng anh. Mỗi tập đều có file tài liệu (sách -PDF) và file âm thanh -Audio để luyện nghe. Bộ sách nầy Lomcomvn đã upload lên đám mây pCloud. Bạn đọc có thể tải về hoặc nghe trực tiếp trên mạng đều được. Do pCloud là đám mây lưu trữ miễn phí, Mỗi tài khoản có 10 GB để lưu trữ dử liệu nếu bạn đăng ký qua trang chủ. Còn nếu đăng ký thông qua Link mời của bạn bè, bạn sẻ được tặng thêm 1GB, (Max là 20 GB ). Cả người mời lẫn người được mời đều được tặng thêm 1 GB. Và cũng chính vì Miễn Phí, nên Lomcomvn sẻ không bao giờ xóa thư mục học tiếng anh nầy.
Nếu không rảnh tạo account mới, bạn vẫn có thể upload tài liệu của mình lên lưu trữ trong thư mục STREAMLINE ENGLISH bằng cách vào đường Link bên dưới. (Chia sẻ vơi nhau để cùng tiến bộ!)
Speccy là phần mềm portable dùng để xem cấu hình và nhiệt độ của máy vi tính. Rất đơn giản , tải về và chạy bản 32 bit hay 64 bit tùy theo windows, không cần cài đặt.
GIỚI THIỆU: EaseUS Todo PCTrans là công cụ chuyển các tài liệu quan trọng , các tập tin , thư mục , hình ảnh , âm nhạc, ứng dụng, vv từ một máy tính cũ sang một máy tính mới mà không cần phải cài đặt lại chương trình, hay ứng dụng đó.
Tính năng Todo PCTrans : - Chuyển các ứng dụng và dữ liệu thông qua kết nối mạng hoặc tập tin hình ảnh - Chuyển ứng dụng và dữ liệu đã được chọn từ một máy tính này sàng máy tính khác - Chuyển ứng dụng và dữ liệu đã được chọn từ các hệ điều hành trước đó cho hệ điều hành mới sau khi Windows nâng cấp tại chỗ - Danh sách các ứng dụng tương thích được cập nhật cho phép bạn nhận được các ứng dụng tương thích mới nhất mà Todo PCTrans có thể chuyển. - Các ứng dụng có thể yêu cầu tái kích hoạt trên máy tính mới / OS. - Hổ trợ tất cả các hệ điều hành như Windows XP / Vista / 7/8 / 8.1 / 10 & Windows Server 2003/2008/2012 ..v.v. - Sao lưu và khôi phục lại các tập tin, phân vùng, outlook, hệ điều hành, vv Lưu ý: Hệ điều hành trên máy tính mới phải tương đương hoặc mới hơn hệ điều hành trên máy tính củ. VD: EaseUS Todo PCTrans không thể chuyển dữ liệu từ windows 7 sang windows XP được.
CÁCH SỬ DỤNG:
Thông qua kết nối mạng LAN
1/ Cài đặt Todo PCTrans - Đơn giản chỉ cần cài đặt trên cả hai máy tính cũ và mới của bạn trên cùng một mạng LAN . 2/ Chạy Todo PCTrans trên cả hai máy tính cũ và mới của bạn và chọn máy tính nào bạn muốn chuyển đến . 3/ Chọn các chương trình bạn muốn chuyển : ứng dụng, nhạc, hình ảnh , tài liệu, vv . và bắt đầu chuyển . 4/ Máy tính mới của bạn giống như máy tính cũ vì Todo PCTrans đã thực hiện việc đó cho bạn
Thông qua tập tin hình ảnh
Step 1: Cài đặt Todo PCTrans trên máy tính cũ.
Step 2: Chạy Todo PCTrans và chọn thông qua tập tin hình ảnh- Run EaseUS Todo PCTrans and then select "Via an image file". Step 3: Chọn tạo tập tin hình ảnh- Select "Create the image file". Step 4: Chọn nơi lưu trữ hình ảnh, bao gồm dữ liệu và ứng dụng- Select image storage location and data & applications you want to transfer. Step 5: Save. Step 6: Cài đặt Todo PCTrans trên máy tính mới- Install EaseUS Todo PCTrans on the destination computer which you want to transfer data & applications to and the copy image file to this computer. Step 7: Chạy Todo PCTrans và chọn thông qua tập tin hình ảnh, sau đó chọn chuyển dữ liệu từ tập tin hình ảnh - Run EaseUS Todo PCTrans, select "Via an image file" -> "Transfer from the image file". Step 8: Chọn nơi lưu hình ảnh, bao gồm dữ liệu và ứng dụng vừa tạo ở Step 4 ở trên.- Select image storage location and data & applications you want to transfer.
Step 9: Nhán Transfer- Click "Transfer" to start the transfer process.
Đôi khi các USB hoặc thẻ nhớ, hoặc phân vùng ổ cứng không thể format , dọn dẹp bằng các phần mềm thông thường thì dùng DISKPART
Dùng Diskpart format ổ đĩa:
Vào CMD (Admin) nhập lệnh: diskpart list disk select disk X (X là số thứ tự ổ đĩa cần format, cẩn thận! vì nếu lộn, các dữ liệu sẻ bị xóa sạch) clean (xóa sạch các phân vùng, dữ liệu) list disk Để kiểm tra ổ đĩa có còn được chọn không . Nếu còn sẻ nhìn thấy dấu sao (*) nằm kế bên ổ đĩa create partition primary (tạo phân vùng) active (Kích hoạt phân vùng) format FS=NTFS label=TÊN quick ( Format chuẩn NTFS, có thể thay đổi NTFS thành FAT32. Đặt TÊN thành tên gì cũng được) assign letter=M ( M là ký tự ổ đĩa, có thể thay bằng ký tự khác như N, O, P, Q, R ...) exit để thoát DiskPart Xem thêm các lệnh khác tại đây
Tham khảo
Các lệnh để thiết lập Focus select Sử dụng select để thiết lập focus cho mục tiêu đã xác định. Để thu được danh sách các kiểu focus, bạn hãy để trống trường Type. Nếu bạn không chỉ định một số ID thì đối tượng focus hiện hành sẽ được hiển thị. select disk[=n] Sử dụng lệnh select disk để thiết lập focus cho ổ đĩa có số ổ Windows NT đã được chỉ định. Nếu bạn không chỉ định số ổ, thì lệnh này sẽ hiển thị ổ đĩa hiện hành đang focus. select partition[=n/l] Sử dụng lệnh này để thiết lập focus cho partition đã được chỉ định. Nếu bạn không chỉ định partition thì partition hiện đang được focus sẽ được hiển thị. Trên các ổ đĩa basic, bạn có thể chỉ định partition bằng cách dùng chỉ số, ký tự ổ ổ đĩa, hoặc điểm gán. Bạn chỉ có thể chỉ định partition bởi chỉ số trên các ổ đĩa động.
select volume[=n/l] Sử dụng lệnh này để thiết lập focus cho phân vùng đã được chỉ định. Nếu bạn không chỉ định phân vùng thì lệnh này sẽ hiển thị phân vùng hiện đang được focus (in-focus).
Bạn có thể chỉ định phân vùng bằng index (chỉ số), ký tự ổ ổ đĩa hoặc đường dẫn điểm gán. Trên một ổ đĩa basic, nếu bạn chọn một phân vùng thì partition tương ứng sẽ được đặt vào focus. Các lệnh để hiển thị cấu hình ổ đĩa Sử dụng lệnh list để hiển thị bảng tóm tắt. Để hiển thị thêm các thông tin chi tiết, thiết lập focus, sau đó sử dụng lệnh detail.
detail disk Sử dụng lệnh detail disk để thu được các thông tin chi tiết về ổ đĩa in-focus hiện hành. detail partition Sử dụng lệnh detail partition để thu được các thông tin chi tiết về partition in-focus hiện hành detail volume Sử dụng lệnh detail volume để thu được các thông tin chi tiết về volume in-focus hiện hành list disk Sử dụng lệnh list disk để thu được các thông tin tóm tắt về các ổ đĩa có trong máy tính. Ổ đĩa với dấu hoa thị (*) có focus hiện hành. Chỉ các ổ đĩa cố định (ví dụ, [IDE] hoặc giao diện hệ thống máy tính nhỏ [SCSI]) hoặc removable disk (ví dụ, 1394 hoặc USB) sẽ được liệt kê. Các ổ đĩa có thể di động không được liệt kê. list partition Sử dụng lệnh list partition để thu được các thông tin về các partition trên ổ đĩa in-focus list volume Sử dụng lệnh list volume để thu được thông tin về các volume trên máy tính Các lệnh quản lý ổ đĩa basic Phần này sẽ mô tả các lệnh để bạn có thể sử dụng nhằm tạo và xóa các partition, gán các ký tự ổ đĩa và các điểm gắn. Các lệnh trong phần này chỉ áp dụng cho các ổ đĩa basic. Phần tiếp theo sẽ là các lệnh cho các ổ đĩa động hoặc các lệnh bạn có thể sử dụng để chuyển đổi ổ đĩa basic sang ổ đĩa động. Trên tất cả các ổ đĩa MBR, các tham số size hoặc offset được gióng theo hình trụ (cylinder), còn trên các ổ đĩa GPT các tham số này được gióng theo cung từ (sector). Nếu một tham số không được chỉ định, partition sẽ được đặt trong khu vực ổ đĩa tiếp giáp rảnh rỗi đầu tiên đủ lớn. Nếu tham số size không được liệt kê thì partition có thể được mở rộng để chiếm khu vực ổ đĩa đã được xác định với kích thước của toàn bộ ổ đĩa. Sau khi các ổ đĩa mới này được nhận diện lần đầu, chúng được thừa nhận là các ổ đĩa MBR. Bạn phải chuyển đổi một ổ đĩa thành GPT trước khi cố gắng tạo một partition GPT. Bạn nên tạo MSR là partition đầu tiên trên mỗi ổ đĩa dữ liệu và partition thứ hai (sau ESP) trên bất kỳ hệ thống hoặc ổ đĩa khởi động nào. Sau khi chuyển đổi từ MBR sang GPT thì partition MSR tự động được tạo trên ổ đĩa. Sau khi bạn tạo một partition mới, nó sẽ là partition focus. Sau khi bạn xóa bất kỳ partition nào thì partition focus sẽ bị mất. Disk focus sẽ duy trì giữ nguyên trong tất cả các trường hợp. active Sử dụng lệnh active để thiết lập partition in-focus hiện hành thành "active." Thiết lập này khai báo phần sụn (firmware) chương trình mà partition này hợp lệ với partition hệ thống. Diskpart không hợp lệ hóa các nội dung bên trong partition.
Lưu ý: Nếu bạn sử dụng lệnh này, máy tính có thể không khởi động lại assign [[letter=l]/[mount=path]] [noerr] Sử dụng lệnh assign để gán ký tự hoặc điểm gán cho một partition in-focus hiện hành. Nếu bạn không chỉ định ký tự ổ đĩa thì ký tự ổ có sẵn tiếp theo sẽ được gán. Nếu ký tự hoặc điểm gán đã được sử dụng rồi thì sẽ xuất hiện một lỗi trừ khi bạn sử dụng tham số noerr. Bạn có thể sử dụng lệnh này để thay đổi ký tự ổ di động. Việc gán ký tự ổ đĩa bị khóa trên các phân vùng hệ thống, khởi động hoặc trang nhớ. Lệnh này không thể được sử dụng để gán ký tự ổ đĩa đối với một partition OEM hoặc partition GPT, trừ partition Msdata. create partition primary [size=n] [offset=n] [id=byte/guid] [noerr] Sử dụng lệnh create partition primary để tạo partition chính cho kích thước dài và địa chỉ offset bắt đầu trên ổ đĩa hiện hành.
Nếu một byte ID không được chỉ định trên ổ đĩa MBR thì lệnh này sẽ tạo một partition kiểu “0x6”. Bạn có thể sử dụng tham số ID để chỉ định kiểu partition. Không có sự hợp lệ nào hoặc kiểm tra nào cho byte ID.
Nếu bạn không chỉ định một ID GUID trên GPT disk, thì lệnh này sẽ tạo một partition Msdata. Bạn có thể sử dụng tham số ID để chỉ định GUID bất kỳ. Không có sự hợp lệ, sự nhân đôi hoặc kiểm tra GUID. GUID tức thời của Partition tự động được tạo.
Các partition MBRvà GPT được tạo để Windows không tự động đặt các ký tự ổ ổ đĩa. Bạn phải gán một ký tự ổ ổ đĩa rõ ràng.
create partition extended [size=n] [offset=n] [noerr] Sử dụng lệnh create partition extended để tạo một partition mở rộng cho kích thước dài và địa chỉ offset bắt đầu trên ổ đĩa hiện hành. Ổ đĩa này phải là ổ MBR.
Sau khi partition được tạo, partition mở rộng mới sẽ là focus. Bạn có thể tạo chỉ một partition mở rộng. Có thể tạo các drive logic chỉ khi bạn tạo một partition mở rộng.
create partition logical [size=n] [offset=n] [noerr] Sử dụng lệnh này để tạo một drive logic cho kích thước và địa chỉ offset bắt đầu trong partition đã mở rộng đang tồn tại trên ổ đĩa hiện hành. Drive phải là ổ đĩa MBR.
Nếu một offset không được liệt kê thì drive logic sẽ được đặt vào trong khu vực ổ đĩa liền kề đang rảnh trong partition mở rộng đủ lớn. Nếu kích thước không được liệt kê thì partition có thể được mở rộng để chiếm toàn bộ partition đã mở rộng.
Sau khi bạn tạo partition, drive logic sẽ là partition focus.
create partition msr [size=n] [offset=n] [noerr] Lệnh create partition msr tương đương với việc tạo partition MSR
create partition esp [size=n] [offset=n] [noerr] Lệnh create partition esp sẽ tương đương với việc tạo partition ESP
delete partition [noerr] [override] Sử dụng lệnh delete partition để xóa partition in-focus hiện hành.
Diskpart không cho phép xóa phân vùng hệ thống, khởi động hoặc trang nhớ hiện hành. Để xóa ESP, MSR hoặc partition OEM bạn phải chỉ định tham số override.
extend [size=n][noerr] Sử dụng lệnh extend để chuyển đổi phân vùng in-focus hiện hành được mở rộng thành không gian bất định liền kề. Không gian bất định phải đi theo partition in-focus (nó phải có offset sector cao hơn). Lệnh này được dự định để phát triển partition dữ liệu basic đang tồn tại vào một không gian vừa mới được tạo trên số đơn vị logic (LUN) Raid của phần cứng đã mở rộng.
Nếu partition đã được định dạng trước đó là hệ thống file NTFS thì hệ thống file sẽ tự động được mở rộng để chiếm partition lớn hơn, sự mất mát dữ liệu sẽ không xảy ra. Nếu partition đã được định dạng từ trước là định dạng hệ thống file khác với NTFS thì lệnh này sẽ thành công và không thay đổi partition.
Diskpart khóa phần mở rộng chỉ của hệ thống hiện hành hoặc partition khởi động.
remove [[letter=l]/[mount=path]/[all]] [noerr] Sử dụng lệnh này để remove ký tự hoặc điểm gán từ một partition in-focus hiện hành. Nếu bạn chỉ định tham số all thì tất cả các ký tự ổ đĩa hiện hành và các điểm gán sẽ được remove. Nếu bạn không chỉ định ký tự hoặc điểm gán thì ký tự ổ đĩa sẽ được remove.
Sử dụng lệnh này để thay đổi ký tự ổ đĩa cho các ổ di động.
Việc remove ký tự ổ đĩa không được thực hiện trên các phân vùng hệ thống, khởi động và trang nhớ. Bạn không thể sử dụng lệnh này để remove ký tự ổ đĩa cho partition OEM, bất kỳ partition GPT nào với GUID không được nhận diện, hoặc bất kỳ partition GPT nào không có dữ liệu như partition ESP.
Các lệnh quản lý ổ đĩa động (Dynamic)
Bạn có thể sử dụng các lệnh được miêu tả trong phần này để tạo và xóa các phân vùng, sửa các phân vùng fault tolerant (có nghĩa khả năng liên tục non-stop khi phần cứng xuất hiện sự cố) và các ổ đĩa import.
Tham số size luôn được gióng theo MB. Bạn không thể chỉ định một offset. Phân vùng luôn được đặt trong vùng ổ đĩa tiếp giáp rảnh rỗi đầu tiên đủ lớn. Nếu kích thước không được liệt kê thì phân vùng lớn nhất sẽ được tạo.
Sau khi một phân vùng đã được tạo, volume focus sẽ được đặt vào phân vùng vừa được tạo mới. Disk focus hiện hành sẽ bị mất nếu phân vùng mở rộng tới các ổ đĩa. volume focus cũng có thể bị mất nếu một phân vùng bị xóa. Nếu không có một disk focus hợp lệ nào trước khi bạn xóa phân vùng thì disk focus đó sẽ còn lại.
Lưu ý: Diskpart yêu cầu tạo partition MSR trên ổ đĩa trống khi ổ đĩa đó được chuyển đổi thành ổ đĩa động hoặc GPT.
active Sử dụng lệnh này để thiết lập một phân vùng in-focus hiện hành thành "active." Thiết lập này sẽ khai báo phần chương trình sụn để partition sẽ là partition hệ thống hợp lệ. Diskpart sẽ thẩm định xem phân vùng có khả năng chứa image khởi động của hệ điều hành nhưng sẽ không hợp lệ hóa các nội dung bên trong của partition. Nếu bạn sử dụng lệnh này thì máy tính có thể sử không khởi động lại.
add disk=n [noerr] Sử dụng lệnh này để bổ sung thêm một mirror vào phân vùng in-focus hiện hành trên ổ đĩa đã được chỉ định. Chỉ có hai mirror plex được hỗ trợ ở đây. Phân vùng in-focus hiện hành phải là một phân vùng đơn giản.
assign [[letter=l]/[mount=path]] [noerr] Sử dụng lệnh này để gán một ký tự hoặc một điểm gán cho phân vùng in-focus hiện hành. Nếu bạn không chỉ định ký tự ổ ổ đĩa thì ký tự ổ ổ đĩa hiện có sẵn kế tiếp sẽ được gán vào đó. Nếu ký tự hoặc điểm gán đã được sử dụng rồi thì sẽ xuất hiện lỗi ở đây trừ khi bạn chỉ định tham số noerr.
Gán ký tự ổ ổ đĩa bị khóa trên các phân vùng hệ thống, khởi động và trang nhớ.
break disk=n [nokeep] [noerr] Sử dụng lệnh này để dừng mirror in-focus hiện hành.
Mặc định, các nội dung của cả hai mirror plex đều được giữ lại vì cả hai plex này sẽ trở thành các phân vùng đơn giản. Nếu bạn chỉ định tham số nokeep thì chỉ có plex đã được chỉ định sẽ được giữ lại còn plex khác sẽ được remove và chuyển đổi thành không gian trống.
Phân vùng gốc được giữ lại và tất cả các ký tự ổ ổ đĩa hoặc các điểm gán. Nếu plex không được giữ lại thì focus sẽ giữ lại trên phân vùng đơn trên một ổ đĩa nào đó. Nếu không vậy focus bị thay đổi thành một plex đã được giữ lại nào đó trên ổ đĩa đã chỉ định. Mặc dù vậy plex trở thành một phân vùng đơn và ký tự ổ ổ đĩa không được gán cho phân vùng mới.
create volume simple [size=n] [disk=n] [noerr] Sử dụng lệnh create volume simple để tạo một phân vùng đơn cho kích thước độ dài trên ổ đĩa được chỉ định.
Nếu bạn không chỉ định kích thước thì phân vùng mới có thể chiếm không gian trống liền kề còn lại trên ổ đĩa. Nếu bạn không chỉ định ổ đĩa thì ổ in-focus hiện hành sẽ được sử dụng.
Sau khi phân vùng được tạo, disk focus sẽ trao cho ổ đĩa mục tiêu.
create volume stripe [size=n] disk=n[,n[,...]] [noerr] Sử dụng lệnh create volume stripe để tạo một phân vùng stripe trên ổ đĩa được chỉ định. Kích thước tổng thể của phân vùng stripe là kích thước được nhân với số ổ đĩa.
Nếu bạn không chỉ định kích thước thì phân vùng stripe lớn nhất sẽ được tạo. Ổ đĩa với không gian trống nhỏ nhất liền kề sẽ được định rõ. Kích thước của không gian trống đó chỉ ra kích thước của phân vùng stripe. Kích thước như vậy được chỉ định trên mỗi ổ đĩa.
create volume raid [size=n] disk=n[,n[,...]] [noerr] Sử dụng lệnh create volume raid để tạo phân vùng Raid-5 trên ổ đĩa được chỉ định. Số lượng không gian bằng với kích thước được chỉ định trên mỗi ổ đĩa.
Nếu bạn không chỉ định kích thước thì phân vùng lớn nhất sẽ được tạo. Ổ đĩa với không gian trống liền kề nhỏ nhất sẽ được định rõ. Kích thước của không gian trống đó sẽ chỉ định kích thước của phân vùng Raid 5 và kích thước tương tự như vậy được chỉ định cho mỗi ổ đĩa. Kích thước thực sự không thể sử dụng của phân vùng nhỏ hơn kích thước đã được nhân với số lượng ổ đĩa, vì một số không gian đã đã sử dụng.
delete disk [noerr][override] Sử dụng lệnh delete disk để xóa ổ đĩa động đã không thể tìm thấy từ danh sách ổ đĩa
Nếu bạn không chỉ định tham số thì tất cả các phân vùng đơn nằm trên ổ đĩa sẽ bị xóa và các mirror plex cũng bị remove.
delete partition [noerr] [override] Sử dụng lệnh delete partition để xóa partition in-focus hiện hành.
Diskpart không cho phép xóa bất kỳ partition nào được sử dụng để chứa các phân vùng động online đang tồn tại. Các phân vùng đó phải được xóa và ổ đĩa được chuyển đổi thành basic. Để xóa một partition ESP, MSR hoặc OEM, bạn phải chỉ định tham số override.
Bạn có thể xóa partition từ các ổ đĩa động nhưng không thể tạo chúng. Ví dụ, bạn có thể xóa một partition GPT không nhận dạng trên một ổ đĩa GPT động. Nếu bạn xóa một partition thì không gian trống sẽ không trỏ thành có sẵn. Bạn có thể sử dụng lệnh này để tái chế không gian trên ổ đĩa động offline đã hỏng trong tình trạng khẩn cấp ở đó bạn không thể sử dụng lệnh clean.
delete volume [noerr] Sử dụng lệnh delete volume để xóa phân vùng in-focus hiện hành. Sau khi sử dụng lệnh này, tất cả dữ liệu sẽ bị mất.
extend disk=n [size=n] [noerr] Sử dụng lệnh extend để mở rộng phân vùng đã được mở rộng hoặc phân vùng đơn hiện hành trên một ổ đĩa được chỉ định. Lệnh này chỉ làm việc với các phân vùng NTFS.
Nếu bạn không chỉ định kích thước thì phân vùng này có thể chiếm tất cả không gian trống của ổ đĩa được chỉ định. Bất cứ disk focus nào cũng đều bị mất.
import [noerr] Sử dụng lệnh import để import tất cả các ổ đĩa từ nhóm ổ đĩa bên ngoài.
Nếu bạn thiết lập một focus trên các ổ đĩa trong nhóm ổ đĩa bên ngoài thì có thể import tất cả các ổ đĩa trong nhóm. Sau khi bạn chạy lệnh này thì phân vùng đang tồn tại hoặc disk focus sẽ bị mất.
online [noerr] Sử dụng lệnh online để đưa một ổ đĩa hoặc một phân vùng đã có trừ trước ở trạng thái offline quay trở lại online. Thay đổi trong focus không xảy ra nếu bạn sử dụng lệnh này.
remove [[letter=l]/[mount=path]/[all]] [noerr] Sử dụng lệnh này để remove ký tự hoặc điểm gán từ phân vùng in-focus hiện hành. Nếu bạn sử dụng tham số all thì tất cả các ký tự ổ đĩa hiện hành và các điểm gán sẽ bị remove. Nếu bạn không chỉ định ký tự hoặc điểm gán thì đường dẫn bắt gặp đầu tiên sẽ bị remove.
Việc remove ký tự ổ đĩa này không được cho phép trên các phân vùng hệ thống, khởi động và trang nhớ.
retain Sử dụng lệnh retain để chuẩn bị cho một phân vùng động được sẽ được sử dụng như một phân vùng hệ thống hoặc khởi động.
Nếu bạn sử dụng lệnh này trên các máy tính x86 thì partition MBR trên phân vùng động sẽ được tạo với focus. Để tạo một partition MBR thì phân vùng động phải bắt đầu tại cylinder đã đặt địa chỉ offset và là số nguyên của cylinder theo kích cỡ.
Nếu bạn sử dụng lệnh này trên các máy tính Itanium thì nó sẽ tạo một partition GPT trên phân vùng động với focus.
Các lệnh chuyển đổi ổ đĩa
convert mbr [noerr] Sử dụng lệnh này để thiết lập liểu partition cho ổ đĩa hiện hành thành MBR. Ổ đĩa có thể là một ổ basic hoặc ổ đĩa động nhưng phải không chứa các partition hoặc phân vùng dữ liệu hợp lệ.
convert gpt [noerr] Sử dụng lệnh convert gpt để thiết lập kiểu partition của ổ đĩa hiện hành thành GPT. Ổ đĩa có thể là một ổ đĩa basic hoặc ổ đĩa động nhưng phải không chứa các partition hoặc các phân vùng dữ liệu hợp lệ. Lệnh này chỉ hợp lệ trên các máy tính Itanium, nó có thể không thành công trên các máy tính x86.
convert dynamic [noerr] Sử dụng lệnh convert dynamic để thay đổi một ổ đĩa basic thành một ổ đĩa động. Ổ đĩa này có thể gồm có các partition dữ liệu hợp lệ.
convert basic [noerr] Sử dụng lệnh convert basic để thay đổi một ổ đĩa động trống thành ổ đĩa basic.
Các lệnh khác
exit Sử dụng để dừng Diskpart và trở về điều khiển hệ điều hành
clean [all] Sử dụng để remove partition hoặc phân vùng đang được định dạng từ ổ đĩa in-focus hiện hành bằng cách xóa về không các sector. Mặc định, chỉ có các thông tin partition MBR hoặc GPT và bất kỳ các thông tin sector ẩn nào trên các ổ đĩa MBR mới bị ghi đè. Nếu bạn chỉ định tham số all thì mọi sector đều có thể bị xóa không và tất cả các dữ liệu trên ổ đĩa đều bị xóa.
rem [...] Lệnh này không thực hiện gì cả, bạn có thể sử dụng nó để chú thích các file kịch bản.
rescan Sử dụng lệnh này để quét lại các bus vào/ra và phát hiện các ổ đĩa mới đã được bổ sung vào máy tính.
Các lệnh trợ giúp
help Sử dụng lệnh này để hiển thị danh sách tất cả các lệnh.
Diskpart còn được dùng để sửa soạn ổ đĩa để cài windows theo chuẩn UEFI
Các bước cài đặt windows UEFI
1/ Dùng Minitool Partition Wizard để chuyển ổ cứng từ MBR sang GPT .Delete phân vùng cài Windows trước khi cài thành Unalocated (Dung lượng tùy chọn, thường > 50 GB. Các phân vùng khác giử nguyên để bảo tồn dử liệu nếu có. Cẩn thận hơn thì backup dữ liệu lại) (Nhớ chuyển boot Mainboard sang UEFI, xem lại bài CHUYỂN TỪ MBR SANG GPT VÀ NGƯỢC LẠI , và dùng rufus để TẠO USB CÀI ĐẶT WINDOWS 10 boot dạng UEFI) 2/ Bắt đầu cài windows Đến chổ sau khi chọn Custom windows only Advance, thì nhấn tổ hợp phím SHIFFT + F10 để mở command prompt, bắt đầu nhập lệnh:
Diskpart
Chạy
công cụ Diskpart
List
disk
Liệt
kê danh sách ổ cứng trên
Select
disk 0
Chọn
ổ đầu tiên (thay số 0 thành số ổ đĩa cần cài)
Create
Partition EFI Size=512
Tạo
phân vùng EFI dung lượng 512MB
Format
Quick fs=FAT32 Label=“EFI”
Format
phân vùng EFI thành FAT32
Create
Partition MSR Size=128
Tạo
phân vùng MSR
Thoát Command, nhấn Refresh để cập nhật lại tình trạng phân vùng, chọn Unallocated, nhấn next để cài tiếp Windows
Cách 2: Có thể dùng các lệnh sau để thay thế bảng trên
diskpart
list disk
select disk 0
create partition efi size=512
Format quick fs=fat32 label=“EFI”
Assign letter=G
Create partition primary
Format quick fs=NTFS label=”Windows”
Assign letter=H
Exit
(ổ G sẻ là boot drive, ổ H là installation drive = ổ Unalocated ở trên = là nơi chọn để cài tiếp windows = sẻ trở thành ổ C sau khi cài xong)
Backup windows: Đối với UEFI, công cụ backup là True Image Tạo phân vùng dành riêng cho file backup
Sau khi backup, thì có thể ẩn phân vùng backup nầy. (dùng Disk managerment \ Change drive letter and path\ remove.).