Hiển thị các bài đăng có nhãn THỦ THUẬT. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn THỦ THUẬT. Hiển thị tất cả bài đăng

SAO LƯU - PHỤC HỒI FAVORITES - BOOKMARKS CỦA CÁC TRÌNH DUYỆT WEB

Favorites hay Bookmarks của trình duyệt là danh sách các bản ghi nhớ các đường Link - Url mà chúng ta ưa thích, thường hay truy cập vào. Mỗi lần cài đặt lại máy, hoặc cài mới lại trình duyệt - browsers, các bản ghi nhớ nầy sẻ bị mất. Do đó cần sao lưu và phục hồi Favorites hay Bookmarks cho trình duyệt để sử dụng tiếp.

Dưới đây là cách làm thủ công và dùng phần mềm dành cho các trình duyệt web thông dụng như Internet Explorer, Microsoft Edge, FireFox,  Google Chrome, Opera.


1/  Internet Explorer (ie)

Thư mục Favorites nằm ở vị trí 
C:\Users\User name. Vào đó, copy thư mục Favorites và lưu lại ở nơi khác. Sau khi cài mới lại trình duyệt, chúng ta chép đè nó lại vị trí củ là xong. 
Máy của lomcomvn sẻ là: 
C:\Users\LOMCOMVN\Favorites
(Thay LOMCOMVN bằng tên người sử dụng máy của bạn)




2/ Microsoft Edge

Vào run nhập lệnh dưới đây rồi ok


%LocalAppData%\Packages\Microsoft.MicrosoftEdge_8wekyb3d8bbwe\AC\MicrosoftEdge\User\Default\Favorites


Thư mục Favorites ở vị trí:

C:\Users\LOMCOMVN\AppData\Local\Packages\Microsoft.MicrosoftEdge_8wekyb3d8bbwe\AC\MicrosoftEdge\User\Default

(Thay LOMCOMVN bằng tên người sử dụng máy của bạn)
Copy thư mục Favorites và lưu lại ở nơi khác. Sau khi cài đặt lại máy, chúng ta chép đè nó lại vị trí củ là xong. 




3/ FireFox

Mở Library  bằng cách chọn 

Bookmarks \ show all bookmarks
Hoặc: ctrl + shift + B


Tại thanh ngang, nhấn  tab  Import and Backup sẻ thấy backup hoặc restore, chọn backup và lưu File (định dạng JSON) ở nơi nào đó, sau khi cài mới FirFox, thì Restore, dẫn tới nơi chứa file nầy.

FireFox theo định kỳ tự động lưu file backup tại địa chỉ:

C:\Users\LOMCOMVN\AppData\Roaming\Mozilla\Firefox\Profiles\8qhccda6.default\bookmarkbackups






4/ Google Chrome

    B1: Nhấn tổ hợp phím Alt + F chọn Bookmarks.
    B2: Chọn Bookmark Manager.
    B3: Click chọn Menu Organize -> 

Sao lưu thì chọn

Export bookmarks to HTML File 

Lưu file nầy ở đâu đó, sau khi cài mới, mở lại google chrome như trên, lúc nầy là phục hồi nên chọn 

import bookmarks from HTML File

Dẫn đến file vừa lưu.

( Hoặc nhấn vào dấu 3 chấm ở phía trên bên phải trình duyệt, chọn bookmark \ Bookmark Manager)






5/ opera

Dùng Add ons cho khỏe 
Vào link bên dưới để cài đặt 


bookmarks-import-export



Sau khi cài đặt add ons xong , mở nó lên bằng việc bấm nút trên , bên phải của opera

Bây giờ muốn xuất file ra để lưu thì chọn Export
Sau khi cài lại Opera , muốn nhập thì chọn choose file, chọn file đã sao lưu lúc trước, rồi nhấn  Import

Nơi lưu bookmark của opera là:

C:\Users\LOMCOMVN\AppData\Roaming\Opera Software\Opera Stable










============


DÙNG PHẦN MỀM


FavBackup

Giới thiệu:

FavBackup - Phần mềm sao lưu và phục hồi bookmarks của Firefox, Chrome, Opera và IE 




Lưu ý: Trong khi khôi phục lại dữ liệu FavBackup sẽ xóa tất cả các dữ liệu của Profile hiện tại (tức là các thiết lập, cookie, history, addon... sẽ bị xóa).

FavBackup rất tiện dụng nếu bạn thường xuyên sử dụng nhiều trình duyệt.


Download


Supported Browsers

    Internet Explorer 8
    Internet Explorer 7
    Internet Explorer 6

    Firefox 8
    Firefox 7
    Firefox 6
    Firefox 5
    Firefox 4
    Firefox 3.7
    Firefox 3.6
    Firefox 3.5
    Firefox 3 – 2

    Opera 11.6
    Opera 11.5
    Opera 11
    Opera 10.6
    Opera 10.5
    Opera 10
    Opera 9

    Safari 4
    Safari 3

    Google Chrome 16
    Google Chrome 15
    Google Chrome 14
    Google Chrome 13
    Google Chrome 12
    Google Chrome 11
    Google Chrome 1-10

    Flock 2.5
    Flock 2.0

Tải về, cài đặt, mở lên, rồi chọ vào icon của trình duyệt muốn sao lưu -phục hồi bookmarks.

Cách sử dụng rất đơn giản

-Chọn Tab Backup hoặc Restore
-Chọn trình duyệt
-Chọn các dử liệu, thiết lập, vị trí chứa bản sao lưu, nhấn Next
-Chờ vài giây là xong.
-Khi phục hồi thì chọn tab Restore để nhập file vừa lưu.






Chúc bạn thành công.



WIN X MENU EDITOR CHO WINDOWS 10 VÀ WINDOWS 8

Menus là khi bấm chuột phải vào nút start sẻ thấy danh sách các Mục để mở các ứng dụng cần thiết. Menu sẻ thay đổi khác nhau tùy theo phiên bản windows. 




Win 10 ver 1703 vs win 10 ver 1607
(ảnh trên internet)

Các Menu nầy nằm tại đường dẫn: 
C:\Users\LOMCOMVN\Appdata\Local\Microsoft\Windows\WinX\Group2
Có thể mở bằng cách vào run nhập lệnh sau:

%userprofile%\Appdata\Local\Microsoft\Windows\Winx\Group2
Nếu muốn mở Group1 thì thay số 2 thành số 1 
VD: C:\Users\LOMCOMVN\Appdata\Local\Microsoft\Windows\WinX\Group1
(Tại thư mục WinX có 3 Group)

I/ Nếu muốn thay đổi menu của win 10 Ver 1703 trở về giống như win 10 Ver 1607 thì :

 A/ Tải Win+X_Control_Panel.zip về, giải nén, chép 4 - Control Panel shortcut vào Group 1 hoặc 2, Restart lại explorer là xong. 
 B/ Hoặc tải RestoreControlPanel.rar về, giải nén, chạy script RestoreControlPanel là xong.

II/ Thay Windows Powershell bằng Command Prompt

Chuột phải Taskbar chọn Taskbar settings gạt nút Replace Command Prompt từ On sang Off





III/ Dùng WinXMenuEditor để tùy chỉnh


Vài hình ảnh từ trang winaero.com




Sao khi tải về, giải nén, chạy file WinXEditor


Khi làm xong, nhấn restart Explorer để áp dụng.


Muốn gở bỏ mục nào thì chuột phải chọn remove .


Muốn thêm mục mới thì Add a program \ Add a controle panel item sẻ hiện ra bảng để lựa chọn


Chọn mục , nhấn select, cuối cùng nhấn Restart Explorer để áp dụng

Xong!



CÁCH XEM MẬT KHẨU LƯU TRÊN TRÌNH DUYỆT WEB

Để cho tiện, chúng ta thường lưu luôn mật khẩu trên các trình duyệt web như Ms Edged, Internet Explorer (ie), Firefox, Opera, Google Chrome.....Để mỗi khi cần thì vào xem luôn Email, Facebook.v.v. mà không cần nhập lại mật khẩu nửa. 
Việc lưu mật khẩu nầy vừa có lợi vừa có hại. như lở thoát ra, máy bị hư phải cài lại mà mình quên mật khẩu, hoặc kẻ xấu sẻ THẤY được mật khẩu của mình!



Dưới đây, Lomcomvn trình bày cách xem lại mật khẩu đã lưu trên các trình duyệt web thông dụng. Cách làm thủ công và dùng phần mềm.

I/ Ms Edged, Internet Explorer (ie)
a/ Vào thư mục theo đường dẫn:
Control Panel\All Control Panel Items\Credential Manager

b/ Hoặc mở ie, chọn Internet Option. Tab Content >
Phần AutoComplete chọn Settings
Phần User AutoComplete for chọn Manage Passwords





Khi đó sẽ hiện ra cửa sổ các trang web đã lưu mật khẩu. Chọn trang web cần xem, nhấn Show.
Nhập mật khẩu máy tính (là mật khẩu bảo vệ khi khởi động máy, hoặc mật khẩu của tài khoản microsoft-win 10).

Nếu thấy phiền phức thì dùng phần mềm tự chạy, không cần cài đặt là:: iepv.zip (tải về ở cuối bài)

II/ Firefox:
a/ Xem mật khẩu đã lưu:
Tools -> Options. >Tab Security. Chọn Saved Passwords
Lúc này sẽ xuất hiện hộp thoại Saved Passwords.

Search: Nhập vào tên trang web. Chọn Show Passwords để hiển thị tất cả tài khoản gồm tên đăng nhập và mật khẩu  đã lưu





b/ Bảo vệ các mật khẩu đã lưu:
Khi người nào đó sử dụng máy tính của bạn sẻ lấy được các thông tin mật khẩu nầy. Giải pháp là tích chọn vào Use a master password, 
Lúc này sẽ xuất hiện hộp thoại Change Master Password

Enter new password: Nhập mật khẩu để quản lý
Re-enter password: Nhập lại mật khẩu giống như ở trên





Vậy là khi muốn xem tất cả mật khẩu đã ghi nhớ trên các trang web bằng cách chọn Tab Security -> Saved Password, một hộp thoại hiện ra yêu cầu  nhập Password rồi chọn OK mới xem được (Đây chính là mật khẩu  vừa tạo - Use a master password ở trên.)

Nếu  đã có mật khẩu cho máy tính rồi thì  không cần  phải tạo mật khẩu này. Và  muốn gỡ thì bỏ chọn ở mục Use a master password. nhập pass vào hộp thoại Remove Master Password và nhấn Remove để gỡ bỏ.

III/ Opera
Menu/settings/ privacy & security/Manage saved passwords
Hộp thoại passwords hiện ra, chọn Show để xem.






IV/ Google Chrome, coc coc.
Ở trên cùng bên phải, nhấp vào Thêm / Cài đặt.
Nhấp vào Hiển thị cài đặt nâng cao.
Trong "Mật khẩu và biểu mẫu", nhấp vào Quản lý mật khẩu. 
Trong phần "Mật khẩu đã lưu", chọn trang web và nhấp vào Hiển thị.









V/ Cách chung cho các trình duyệt: 

a/ Khi mật khẩu đã lưu trên trình duyệt thì chỉ hiện các dấu chấm sao dạng như *******. Chúng ta không thể thấy được các ký tự của mật khẩu. Vậy để hiển thị luôn mật khẩu chớ không phải dấu sao ở trên thì chuột phải vào các dấu sao nầy, chọn Inspect Element, lúc đó trên màn hình sẻ xuẩt hiện các ký tự mã code, tìm và thay thế:


type="password"
thay thế thành:


type="text"

Vậy là password sẻ không còn là dấu sao nửa , mà là Text-các ký tự.
b/ Dùng add ons

Hiện Password for Chrome: hiển thị mật khẩu bằng cách di chuyển con trỏ chuột qua trường mật khẩu.

Hiện Password for Firefox: Click vào nút tiện ích mở rộng để hiển thị hoặc ẩn mật khẩu.


Hiện Password for Opera: Tự động hiển thị tât cả mật khẩu.

c/ Dùng phần mềm: Nên dùng cách thủ công ở trên, vì không có kẻ thứ 3 dòm vào! Còn làm biếng thì dùng phần mềm cho khỏe, nhưng phải cẩn thận!

Khác với iepv.zip ở trên chỉ dành cho Internet Explorer, phần mềm webbrowserpassview là dùng chung cho tất các trình duyệt. Phần mềm tự chạy không cần cài đặt, và sẻ hiện các mật khẩu đã lưu trong các trình duyệt có trên máy tính.


Download

iepv.zip (69kb)




Cách sử dụng: Tải về, giải nến ra, chạy file iepv.exe (đối với iepv.zip) hoặc chạy file webbrowserpassview.exe (đối với webbrowserpassview.zip)
Cả 2 phần mềm đều của http://www.nirsoft.net

Xem thêm tại trang  http://securityxploded.com


Xong!



CÀI ĐẶT TIẾNG VIỆT CHO OFFICE

Microsoft Office có nhiều phiên bản như Office 2007, 2010, 2013, 2016. Việc cài ngôn ngữ tiếng việt cho các bản nầy rất đơn giản và giống nhau. Tùy theo loại nào mà chúng ta tải về gói ngôn ngữ tiếng việt tương ứng cho bản đó. (The Microsoft Office Language Interface Pack)

Gói ngôn ngữ tiếng Việt cho Office 2007: Download.
Gói ngôn ngữ tiếng Việt cho Office 2010: Download.
Gói ngôn ngữ tiếng Việt cho Office 2013:  bản 32-bit | bản 64-bit.

Gói ngôn ngữ tiếng Việt cho Office 2016: Download.
Hoặc Tại đây: (bản 32 bit & 64 bit)
(Chọn bộ cài Office 2016 tiếng việt để khỏi cài thêm tiếng việt)

Tải về, cài đặt bình thường, mở office lên (word chẳng hạn ) vào file \ option \ chọn tab language, chọn vietnamese, set as default



Xem thêm hướng dẫn tại support.office.com
Xong.



CÁCH VÀO SAFE MODE TRÊN WINDOWS

Safe mode
Safe Mode là một chế độ khởi động với cấu hình tối thiểu. Truy cập vào Safe Mode để sửa chửa, di chuyển dữ liệu, gở bỏ các trình điều khiển- drivers không thích hợp, diệt virus hay xóa bỏ một ứng dụng cứng đầu nào đó chẳng hạn.
Có 3 chế độ safe mode :

  • Enable Safe Mode: Khởi động Windows với một tập tối thiểu các trình điều khiển và dịch vụ.
  • Enable Safe Mode with Networking: Khởi động Windows trong chế độ an toàn và bao gồm các trình điều khiển mạng lưới và dịch vụ cần thiết để truy cập Internet hoặc máy tính khác trên mạng của bạn.
  • Enable Safe Mode with Command Prompt: Khởi động Windows trong chế độ an toàn với một cửa sổ Command Prompt thay vì giao diện Windows bình thường. Dành cho chuyên gia và quản trị viên hệ thống.



I/ VÀO SAFE MODE TRÊN WINDOWS XP, WINDOWS 7
Tắt nguồn máy tính sau đó mở lại và nhấn liên tục phím F8 để hiển thị tuỳ chọn vào Safe mode.

II/ VÀO SAFE MODE TRÊN WINDOWS 8/8.1/ WINDOWS 10.
Có nhiều cách:

1/Phục hồi lại nút F8 giống như win xp / 7

Start Menu > chọn Command Prompt (Admin), copy dòng lệnh sau dán vào: và bấm Enter.


bcdedit /set {default} bootmenupolicy legacy 
Sau đó khởi động máy lại và nhấn liên tục phím F8 để hiển thị tuỳ chọn vào Safe mode.




Nếu không muốn sử dụng tùy chọn này nữa, truy cập vào  CMD ( Admin) , copy dòng lệnh sau và nhấn Enter.


bcdedit /set {default} bootmenupolicy standard 

2/ Thiết lập hệ thống với System Configuration
Nhấn tổ hợp phím Windows + R, gõ vào chữ msconfig và nhấn OK.
Trong trình System Configuration, chọn tab Boot, dưới phần Boot Options, đánh dấu  safe boot, phía dưới có bốn tùy chọn, bao gồm:


  • Minimal: Vào chế độ Safe Mode với số lượng tối thiểu các trình điều khiển (driver) và các dịch vụ nhưng vẫn sử dụng giao diện đồ họa quen thuộc của Windows.
  • Alternate Shell: Nếu thành thạo về các dòng lệnh Command Prompt thì có thể chọn chế độ này.
  • Active Directory Repair: Vào chế độ Safe Mode với quyền truy cập vào các thông tin cụ thể trên máy tính, như các thiết bị phần cứng nếu không cài đặt thành công phần cứng mới, chẳng hạn như Active Directory thì Safe Mode sẽ được sử dụng để khôi phục lại sự ổn định của hệ thống bằng cách sửa chữa dữ liệu bị hỏng hoặc thêm dữ liệu vào thư mục.
  • Network: Vào chế độ Safe Mode với các dịch vụ và driver cần thiết dành cho kết nối mạng, sử dụng giao diện đồ họa của Windows.


Đa số chọn Minimal . Chọn Apply và Ok, máy yêu cầu  khởi động lại hoặc máy sẽ tự động vào Safe Mode trong lần khởi động kế tiếp.





3. Advanced Startup
Có 5 cách để vào Advanced Startup

A/-Mở setting ( nhấn đồng thời phím Window + I )
Setting > Update > Security > Recovery > Advanced Startup > bấm chọn Restart Now.





B/-Hoặc giữ đồng thời phím Shift khi nhấn Restart ở Start Menu 




C/-Hoặc khi máy không thể khởi động vào Windows,  Vậy thì trong quá trình khởi động, nhấn giữ nút nguồn để tắt đột ngột (hoặc nhấn nút reset) khoảng vài ba lần thì  Windows 10 sẽ tự động chạy vào chế độ Advanced Startup.

D/-Đầu tiên hãy tắt nguồn máy tính, sau đó mở lên và nhấn tổ hợp phím Shift + F8. Trong trường hợp không hoạt động thì khi xuất hiện logo Windows ,nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del. Thao tác khoảng 2-3 lần  sẽ thấy màn hình Preparing Automatic Repair hiện lên. chờ một chút, sau đó chọn Advanced options > Troubleshoot








E/-Dùng đĩa hoặc USB chứa bộ cài windows để vào. ( chọn Repair > Troubleshoot)

CHÚ Ý:
Làm một trong 5 cách trên, khi vào được màn hình khởi động Advanced Startup. Thì chọn Troubleshoot > Advanced Options > Startup Settings >  Restart. Máy sẽ khởi động lại và hiện ra các tùy chọn vào Safe Mode (chọn số, thường là số 4)




Sưu tầm!